Hệ thống Oilfreepac™ là một gói giải pháp toàn diện cho quá trình tinh lọc không khí, được tích hợp với nhiều thành phần hiện đại như bộ lọc ba tầng tiền xử lý, van xả nước ngưng tụ điện tử điều khiển bằng cảm biến mức, máy sấy khí hấp thụ không dùng nhiệt, thiết bị hấp thụ carbon hoạt tính, van tự động ngắt và bộ lọc sau.
Điểm khác biệt nổi bật của máy sấy khí hấp thụ không nhiệt Oilfreepac™ so với các loại máy sấy khí thông thường chính là sự tích hợp sẵn các bộ lọc carbon hoạt tính. Các bộ lọc này có khả năng loại bỏ hiệu quả hydrocarbon và hơi khí độc hại, đáp ứng những ứng dụng quan trọng yêu cầu nguồn khí hoàn toàn không chứa dầu và không có mùi. Đây là giải pháp lý tưởng cho các ngành công nghiệp nhạy cảm như dược phẩm, thực phẩm và công nghệ cao, nơi mà chất lượng khí nén đóng vai trò quan trọng.
Dòng sản phẩm Oilfreepac™ có dải lưu lượng khí đa dạng, đáp ứng từ 5 đến 8,750 m³/h (tương đương 3 đến 5,150 scfm), phù hợp với nhiều nhu cầu sử dụng khác nhau trong công nghiệp. Sự đa dạng này giúp sản phẩm dễ dàng tích hợp vào các hệ thống hiện có hoặc thiết kế mới.
Gói giải pháp tinh lọc toàn diện: Tích hợp bộ lọc ba tầng tiền xử lý (triple pre-filtration) và van xả nước ngưng tụ điện tử điều khiển mức. Hệ thống đảm bảo hiệu quả xử lý tối ưu và giảm thiểu tác động của nước ngưng đến thiết bị.
Máy sấy khí hấp thụ không dùng nhiệt: Tích hợp thiết bị hấp thụ carbon hoạt tính, giúp loại bỏ hơi dầu và hydrocarbon, đảm bảo nguồn khí sạch, không dầu và không mùi. Đồng thời, sản phẩm còn được trang bị bộ lọc sau và thiết bị ngắt tự động để ngăn ngừa nguy cơ dầu xâm nhập vào hệ thống.
Gói tùy chọn mở rộng đa dạng:
Những tính năng này đảm bảo Oilfreepac™ là lựa chọn lý tưởng cho các ứng dụng công nghiệp yêu cầu chất lượng khí nén vượt trội.
Không khí nén chảy qua cửa vào của hệ thống (J) vào bộ lọc sơ cấp ba giai đoạn V, M, S (4, 5 và 6). Trong các giai đoạn này, không khí được làm sạch khỏi các hạt bụi và hơi ngưng tụ, giảm xuống mức dư lượng 0,01 mg/m³. Hơi ngưng tụ được loại bỏ bằng van xả nước ngưng (12).
Thông qua van chuyển đổi phía dưới (8), không khí được dẫn vào bình hấp phụ (1), nơi không khí được sấy khô đến điểm sương yêu cầu. Sau đó, không khí đi qua van chuyển đổi phía trên (8) và vào tháp than hoạt tính (2), nơi hơi dầu và hydrocarbon được giữ lại.
Qua bộ lọc sau (7), nơi giữ lại các hạt mài mòn có thể có từ than hoạt tính, không khí sạch và không có dầu được dẫn vào hệ thống khí nén để sử dụng.
Trong khi một bình đang ở giai đoạn sấy khô (hấp phụ), bình còn lại sẽ được tái sinh để tiếp tục chu trình.
Một phần luồng khí đã được sấy khô được giãn nở đến áp suất khí quyển qua một vòi phun (13), sau đó dẫn qua lớp vật liệu hút ẩm để tái sinh và xả ra môi trường qua van điện từ (10) và bộ giảm thanh (11).
Để đảm bảo an toàn trước nguy cơ nhiễm bẩn (ví dụ: dầu rò rỉ từ máy nén), chênh lệch áp suất qua tổ hợp bộ lọc sơ cấp luôn được giám sát liên tục. Nếu có sự gia tăng đột ngột về chênh lệch áp suất, đồng hồ đo chênh áp (16) sẽ kích hoạt hệ thống điều khiển và đóng van (9).
Tác giả: Admin